Thư tín dụng (L/C) là gì? Tìm hiểu quy trình L/C

Đăng ngày 12/10/2024 lúc: 14:5814 lượt xem

Thư tín dụng (L/C) là gì? Tìm hiểu quy trình L/C

Thư tín dụng (L/C) là gì? Tìm hiểu quy trình L/C với Trần Trí Dũng trong bài viết này. Độc giả hãy cùng dành chút thời gian để tham khảo nhé!

1. Thư tín dụng (L/C) là gì?

Khái niệm và đặc điểm của thư tín dụng LC - Ha Le Exim Training Center

1.1 Khái niệm L/C

Thư tín dụng (Letter of Credit – L/C) là tài liệu pháp lý. L/C do ngân hàng phát hành, theo yêu cầu của người nhập khẩu. Họ cam kết thanh toán một khoản tiền nhất định cho người bán. Thời gian trong một khoảng thời gian nhất định. Sau khi điều kiện được quy định trong chứng thư này được thực hiện.

Các nhà nhập khẩu và xuất khẩu muốn bảo đảm rằng hàng hóa được giao sẽ được người mua trả tiến. Yêu cầu này được đáp ứng qua việc nhận thư tín dụng của ngân hàng. Bên mua sẽ mua thư tín dụng. Sau đó được chuyển tiếp cho ngân hàng trung gian trong thành phố nơi thực hiện việc thanh toán. Trong tài trợ thương mại, hối phiếu ngân hàng được cấp phát theo tín dụng thư của ngân hàng phát hành. Nó thường được ngân hàng khác chấp nhận, tạo thành giấy chấp nhận của ngân hàng. Nó trở thành nghĩa vụ tín dụng của ngân hàng chấp nhận.

Hiểu nôm na, LC là thư cam kết của ngân hàng về việc trả tiền người xuất khẩu. Các đối tác ký kết hợp đồng thường có trụ sở ở những quốc gia khác nhau nên giữa các bên vẫn tồn tại sự thiếu tin tưởng lẫn nhau, phương thức tín dụng chứng từ giúp 2 bên yên tâm về quyền lợi của mình.

Thông qua hình thức này, người nhập khẩu áp dụng những chuẩn mực thanh toán quốc tế. Hiện hành là: UCP 600 do Phòng thương mại quốc tế phát hành).

1.2 Bản chất thư tín dụng chứng từ L/C

Trước tiên, tín dụng chứng từ (L/C) là một phương thức thanh toán liên quan đến việc xuất trình bộ chứng từ hợp lệ. Người bán sẽ được bảo đảm thanh toán nếu xuất trình tại ngân hàng bộ chứng từ phù hợp với quy định đề ra. Phương thức thanh toán bằng L/C cũng có thể được hiểu là một khoản tạm ứng mà ngân hàng dành cho nhà nhập khẩu hoặc nhà xuất khẩu.

Từ tính chất của thư tín dụng này của thể suy ra:

  • Thứ nhất, chỉ có những tổ chức tín dụng mới có quyền thực hiện các giao dịch này.

 

  • Thứ hai, do có tính độc quyền của ngân hàng, giao dịch thanh toán này chỉ có thể được thực hiện thường xuyên bằng các tổ chức tín dụng.

1.3 Ý nghĩa của phương thức thanh toán bằng L/C

  • Là một cam kết trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền chứ không phải là một lời hứa.

 

  • Do một người phát hành nhưng có thể cho một hay nhiều người hưởng lợi, người phát hành chứng từ này phải là ngân hàng thương mại.

 

  • Căn cứ trả tiền của L/C thương mại là các chứng từ ghi trong L/C.

 

  • Là một cam kết trả tiền có điều kiện và có thời hạn.

 

  • Nó được nhiều công ty và ngân hàng lựa chọn vì nó đáp ứng được những yêu cầu chủ yếu trong thương mại quốc tế:

 

  • Do những đối tác ký kết hợp đồng với những có những trụ sở ở những quốc gia khác nhau nên có sự thiếu tin tưởng lẫn nhau, phương thức thanh toán bằng L/C giúp loại bỏ rào cản đó.

 

  • Trong giao dịch bằng L/C luôn có sự hiện diện của ngân hàng đại diện của hai bên đối tác cùng với những yêu cầu khắt khe về bộ chứng từ những yếu tố đó sẽ dung hòa lợi ích đối nghịch giữa các bên tham gia.

Lưu ý: Rủi ro và lưu ý khi sử dụng L/C:

  • Kiểm tra tính chính xác của chứng từ phải khớp với LC
  • Ngân hàng chỉ kiểm tra chứng từ ko kiểm tra hàng hóa nên hàng hóa vẫn có thể không đúng chất lượng
  • Người mua vẫn phải ký quỹ một khoản tiền (thậm trí là 100% giá trị hợp đồng)

2. Các loại thư tín dụng LC

Có nhiều cách phân loại thư tín dụng, tùy thuộc vào mối quan hệ, mức độ tín nhiệm giữa hai bên. Dưới đây là một số loại thư tín dụng được sử dụng rộng rãi theo các tiêu chí khác nhau:

Phân loại theo hiệu lực cam kết của Ngân hàng

1. Thư tín dụng không thể hủy ngang: Là loại thư tín dụng sau khi đã được mở Ngân hàng phát hành không có quyền sửa đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ trong thời hạn hiệu lực của nó, trừ trường hợp được các bên liên quan đồng ý.

2. Thư tín dụng hủy ngang: Là một thư tín dụng mà sau khi được mở thì tổ chức nhập khẩu có thể sửa đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ bất cứ lúc nào mà không cần báo trước cho người hưởng lợi L/C. Loại thư tín dụng này ít được sử dụng bởi vì L/C có thể hủy bỏ chỉ là một lời hứa không có cam kết đảm bảo một cách chắc chắn.

Phân loại theo thời hạn thực hiện

1. Thư tín dụng thanh toán ngay: Thư tín dụng trường hợp đơn giản nhất là thanh toán ngay. Việc thanh toán cho người thụ hưởng được Ngân hàng thực hiện ngay trên cơ sở chứng từ được xuất trình và đã được kiểm tra.

2. Thư tín dụng thanh toán có thời hạn: Là loại thư tín dụng Ngân hàng thanh toán cho người thụ hưởng khi hết một thời hạn nhất định, thường là sau ngày vận chuyển.

Phân loại khác

Ngoài ra còn nhiều loại thư tín dụng khác theo các tiêu chí khác nhau như: Phân loại theo cách thức đặc biệt ta có thư tín dụng có thể chuyển nhượng, thư tín dụng không thể chuyển nhượng, thư tín dụng tuần hoàn, thư tín dụng thanh toán dần, thư tín dụng có điều khoản đỏ,

Dưới đây là một số loại Thư tín dụng phổ biến hiện nay:

  • Thư tín dụng có thể hủy bỏ (Revocable L/C)

 

  • Thư tín dụng không thể hủy ngang (Irrevocable L/C)

 

  • Thư tín dụng có xác nhận (Confirmed L/C)

 

  • Thư tín dụng chuyển nhượng (Transferable L/C)

 

  • Thư tín dụng giáp lưng (Back to Back L/C)

 

  • Thư tín dụng tuần hoàn (Revolving Letter of Credit)

 

  • Thư tín dụng dự phòng (Standby Letter of Credit)

 

  • Thư tín dụng đối ứng (Reciprocal L/C)

 

  • Thư tín dụng có điều khoản đỏ (Red Clause L/C)

Vai trò của thư tín dụng - L/C là gì trong xuất nhập khẩu?

3. Nội dung cơ bản của thư tín dụng

Có rất nhiều loại L/C khác nhau nhưng nhìn chung chúng thường có những nội dung cơ bản sau đây:

(1) Số hiệu, địa điểm và ngày mở L/C (No of L/C, place and date of issuing).

 

  • Số hiệu.

 

 

  • Địa điểm mở (place of issuing): Là nơi mà ngân hàng mở L/C cam kết thanh toán cho người xuất khẩu.

 

 

  • Ngày mở (issuing date): Là ngày bắt đầu phát sinh cam kết ngân hàng mở với người xuất khẩu là ngày bắt đầu tính thời hạn hiệu lực của LC và là căn cứ để người xuất khẩu kiểm tra xem người nhập khẩu có thực  hiện việc  mở L/C  đúng hạn như trong hợp đồng đã quy định hay không.

 

(2) Loại thư tín dụng

Mỗi loại L/C đều có tính chất và nội dung khác nhau quyền lợi và  nghĩa  vụ  của các bên liên quan cũng khác nhau nên cần xác định loại thư tín dụng cần mở.

(3) Tên địa chỉ của người thụ hưởng

Có liên quan đến phương thức tín dụng chứng từ.

(4) Số tiền của thư tín dụng

Số tiền của thư tín dụng (Amount of money) vừa ghi bằng số và ghi bằng chữ thống nhất với nhau hoặc có thể chỉ cần số tiền bằng số. Trong đó đồng tiền thanh toán phải rõ ràng. Cách ghi số tiền tốt nhất là ghi một số giới hạn mà người xuất khẩu  có thể đặt được. Những từ “khoảng chừng, độ khoảng hoặc những từ ngữ tương tự được dùng để chỉ biên độ số tiền của L/C cho phép xê dịch không quá 10% tổng số tiền đó.

(5) Thời hạn hiệu lực (Expiry date)

Là thời hạn mà ngân hàng mở L/C cam kết trả cho nhà xuất khẩu nếu nhà xuất khẩu xuất trình đầy đủ bộ chứng từ trong thời hạn đó và trong nội dung L/C yêu cầu.

(6) Thời hạn trả tiền của L/C (Latest payment date)

Là thời hạn trả tiền ngay hay trả tiền về sau. Điều này có thể nhận dạng ở hối phiếu của người xuất khẩu ký phát thời  hạn  giao  hàng  cũng  được ghi  trong L/C  và  do  hợp  đồng mua bán quy định.Thời hạn giao hàng có thể có thể có quan  hệ  chặt chẽ với  thời hạn  hiệu lực của L/C.

(7) Thời hạn giao hàng (Shipment date)

Là thời hạn quy định bên bán phải chuyển giao hàng cho bên mua kể từ khi L/C có hiệu lực.

(8) Những nội dung về hàng hóa (Description of goods)

Bao gồm tên hàng hóa, số lượng hàng, trọng lượng hàng (có thể bao gồm cả sai lệnh cho phép) giá cả, quy cách, phẩm chất…cũng phải được ghi vào thư tín dụng.

(9) Những nội dung về vận tải (Shipment term).

(10) Những chứng từ người xuất khẩu phải xuất trình (Document for payment).

Là nội dung then chốt của thư tín dụng, bởi vì bộ chứng từ quy định trong thư tín dụng  là một bằng chứng của người xuất khẩu chứng minh rằng mình đã hoàn thành nghĩa  vụ  giao hàng và làm đúng những quy định của thư tín dụng.

(11) Sự cam kết trả tiền của ngân hàng mở L/C.

Là nội dung cuối cùng của thư tín dụng và nó ràng buộc trách nhiệm của ngân hàng mở L/C.

(12) Những điều kiện đặc biệt khác

Như phí ngân hàng được tính cho bên nào, điều kiện đặc biệt hướng dẫn đối với ngân hàng chiết khấu, tham chiếu theo UCP nào….

(13) Chữ ký của ngân hàng mở L/C.

4. Quy trình chính của thư L/C

4.1 Các bên liên quan trong quy trình

Bao gồm:

 

  • Người yêu cầu mở L/C = Applicant (Người Nhập Khẩu)

 

 

 

  • Ngân hàng Mở L/C = Opening Bank = Issuing Bank (Ngân hàng của người Nhập Khẩu)

 

 

 

  • Ngân hàng Thông báo L/C = Advising Bank = Notifying Bank (Ngân hàng của người Xuất Khẩu) Người thụ hưởng = Beneficiary (Người Xuất Khẩu)

 

4.2 Quy trình chính của thư tín dụng LC

(1) Người NK căn cứ vào điều khoản thanh toán trong hợp đồng sẽ yêu cầu ngân hàng mở mở L/C: 

Hồ sơ gửi cho ngân hàng như sau:

 

  • Thư yêu cầu phát hành L/C (theo Mẫu của ngân hàng)

 

 

  • Một bản sao hợp đồng mua bán ngoại thương hoặc giấy tờ có giá trị tương đương như hợp đồng.

 

 

  • Một bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (trường hợp giao dịch lần đầu)

 

 

  • Giấy phép nhập khẩu (nếu có).
Ký quỹ

 

Đồng thời thực hiện Ký quỹ cho ngân hàng: từ 0% đến 100% trị giá lô hàng

L/C phát hành bằng vốn tự có, người NK ký quỹ 100%

L/C phát hành bằng vốn tự có, người NK không ký quỹ đủ 100% hoặc có yêu cầu miễn, giảm mức ký quỹ thì người NK sẽ liên hệ với bộ phận tín dụng nghiên cứu xem xét hoặc NH sẽ cung cấp cho người NK trong từng thời kỳ.

L/C phát hành bằng vốn mà người NK vay

Riêng đối với L/C nhập khẩu bằng vốn vay của Chính Phủ, ODA, ngoài những qui định đã nêu ở trên người NK cần gửi cho NH những giấy tờ như: Phê duyệt sử dụng vốn vay Chính phủ, ODA của bộ Tài chính; phê duyệt Hợp đồng của Tổ chức tài trợ vốn

(2) Ngân hàng Mở căn cứ vào đơn này sẽ mở L/C và gửi L/C cho Ngân hàng Thông Báo

Thông thường, khi có bản nháp của L/C, ngân hàng Mở sẽ gửi trước cho người NK xem và kiểm tra, người NK sẽ gửi bản nháp cho người XK xem và kiểm tra

Nếu L/C có vấn đề (không đúng như hợp đồng) thì người XK sẽ tham vấn ngân hàng Thông báo, sau đó yêu cầu người NK làm việc với Ngân hàng Mở để hoàn thiện. chỉnh sửa L/C cho đúng.

L/C thường là bản bằng mã điện SWIFT

(3) Ngân hàng Thông báo kiểm tra L/C và chuyển L/C cho người xuất khẩu:

Thông thường, đây là bản scan, không cần bản gốc.

Người XK không nên nhận L/C và làm việc trực tiếp với ngân hàng Mở mà nên làm việc thông qua ngân hàng Thông báo.

Ngân hàng Thông báo có trách nhiệm hỗ trợ người bán kiểm tra L/C. Nhưng nếu mã điện tín là giả, L/C là giả, ngân hàng Thông báo được miễn trách nhiệm trước người XK về hậu quả của L/C giả này.

(4) Người XK giao hàng cho người NK theo L/C quy định

Kể từ thời điểm này, người XK/người NK sẽ thực hiện nghĩa vụ của mình (giao hàng và thanh toán) theo L/C và còn các trách nhiệm khác thì vẫn thực hiện theo hợp đồng giữa hai bên

(5) Người XK lập bộ chứng từ của lô hàng và giao cho Ngân hàng Thông báo

Nhà xuất khẩu có trách nhiệm lập và giao bộ chứng từ cho nhân hàng thông báo.

(6) Ngân hàng Thông báo kiểm tra và gửi/xuất trình bộ chứng từ cho Ngân hàng Mở

Ngân hàng Thông Báo chịu trách nhiệm kiểm tra và báo cho người XK biết nếu có sai sót trong chứng từ, đồng thời tư vấn cho người XK biện pháp khắc phục các sai sót này. Nếu Ngân hàng Thông báo xác nhận chứng từ hợp lý hợp lệ đầy đủ (theo thông lệ của ngân hàng) nhưng cuối cùng, Ngân hàng Mở lại charge/thu phí Bất hợp lệ bộ chứng từ (hoặc nặng hơn là từ chối thanh toán) thì Ngân hàng Thông báo phải chịu một phần trách nhiệm với người XK trong việc chia sẻ chi phí này (tuỳ mối quan hệ giữa người XK và ngân hàng Thông báo).

Việc kiểm tra bộ chứng từ xem có phù hợp với yêu cầu của L/C hay không rất quan trọng. Vì về bản chất, lúc này, chính Ngân hàng Mở là người đang “sở hữu” lô hàng, nên họ kiểm tra rất gắt gao về Bộ chứng từ. Mặc dù, trước đó, người XK cũng đã gửi bản nháp/draft + scan bản gốc của Bộ chứng từ gửi cho người NK kiểm Người NK đã kiểm tra/xác nhận là chứng từ ổn, hợp lệ. Nhưng nếu chứng từ chưa đúng như yêu cầu của Ngân hàng Mở thì Ngân hàng Mở vẫn từ chối thanh toán.

(7) Ngân hàng Mở sẽ kiểm tra chứng từ, nếu bộ chứng từ phù hợp với L/C thì Ngân hàng Mở sẽ trả tiền/chuyển tiền cho Ngân hàng Thông Báo

Việc trả tiền này là chính Ngân hàng Mở dùng tiền của mình để trả cho người XK;

Nếu không trả tiền ngay, thì Ngân hàng Mở sẽ Ký Chấp nhận vào Hối phiếu và gửi ngược lại Hối phiếu đã được ký Chấp nhận này cho Ngân hàng Thông Báo. Ngân hàng Thông Báo gửi Hối phiếu đã được ký chấp nhận này cho người XK giữ. Đáo hạn thanh toán, người XK sẽ gửi Hối phiếu này cho Ngân hàng Thông báo để ngân hàng này thu tiền từ ngân hàng Mở.

(8) Ngân hàng Thông báo báo tiền đã vào tài khoản cho người XK

(9) Ngân hàng Mở sẽ xuất trình bộ chứng từ để người NK kiểm tra và giao chứng từ cho người NK nhận hàng

Thực tế là ngân hàng sẽ scan bản gốc và gửi cho người NK qua email để người NK kiểm tra trước. Sau đó, người NK sẽ nhận bộ chứng từ của lô hàng tại trụ sở ngân hàng. Sau khi nhận chứng từ người NK cần kiểm tra đối chiếu giữa nội dung L/C với các chứng từ nhận được, trường hợp có những khác biệt giữa L/C với chứng từ trong vòng 03 ngày làm việc người NK cần thông báo gấp cho

Khiếu nại xảy ra

NH Mở để NH Mở khiếu nại ngân hàng Thông báo và bên người XK. Trường hợp khiếu nại kiểu này ít xảy ra vì ngay từ đầu, người XK đã chủ động gửi chứng từ nháp cho người NK xem và xác nhận. NH Mở sẽ chỉ giao chứng từ cho người NK khi người NK thanh toán đủ tiền hàng còn thiếu (nếu lúc trước mới chỉ ký quỹ một phần để mở L/C) và các chi phí liên quan (nếu có). Đồng thời khi đó, Ngân hàng Mở sẽ ký hậu vào vận đơn gốc và làm một Uỷ quyền nhận hàng để người NK nhận được hàng (vì lúc này B/L ghi Consignee là theo lệnh của Ngân hàng).

Không dùng vận đơn gốc/chưa có vận đơn gốc

Nếu không dùng vận đơn gốc/chưa có vận đơn gốc, NH mở sẽ thực hiện một Bảo lãnh nhận hàng đến hãng tàu để người NK có thể nhận hàng theo L/C.

Không có khả năng thanh toán số tiền thiếu

Nếu người NK không có khả năng thanh toán số tiền còn thiếu, ngân hàng Mở lại tiếp tục cho vay phần còn thiếu hoặc hoá giá/sở hữu luôn bộ chứng từ này (sở hữu hàng) và thực hiện việc bán lại lô hàng cho bên khác với tư cách là người sở hữu thực sự của lô hàng lúc này.

Link tham khảo