Kiểm tra an toàn thực phẩm nhập khẩu là gì?

Đăng ngày 12/10/2024 lúc: 14:5816 lượt xem

Kiểm tra an toàn thực phẩm nhập khẩu là gì?

Kiểm tra an toàn thực phẩm nhập khẩu là gì? Cùng CEO Trần Trí Dũng tìm hiểu khái niệm và hồ sơ kiểm tra thực phẩm nhập khẩu an toàn!

Thực phẩm nhập khẩu đóng một vai trò quan trọng trong cung ứng thực phẩm và mang lại nhiều lợi ích cho người tiêu dùng. Tuy nhiên, để đảm bảo an toàn thực phẩm cho người tiêu dùng, hoạt động kiểm tra an toàn thực phẩm nhập khẩu là một yếu tố không thể thiếu và bắt buộc theo quy định pháp luật. Dưới đây là 5 nội dung doanh nghiệp cần hiểu biết về quá trình kiểm tra thực phẩm nhập khẩu để tiến hành thủ tục hiệu quả.

1. Kiểm tra an toàn thực phẩm nhập khẩu là gì?

1.1 Kiểm tra an toàn thực phẩm nhập khẩu

 

Kiểm tra thực phẩm nhập khẩu (Food Safety Inspection) là việc doanh nghiệp làm thủ tục kiểm tra chất lượng thực phẩm nhập khẩu theo tiêu chuẩn để đủ điều kiện thông quan. Tiêu chuẩn này có thể là quy chuẩn kỹ thuật đã có, hoặc là phù hợp quy định an toàn vệ sinh thực phẩm.

 

Nói cách khác, kiểm tra thực phẩm nhập khẩu là việc doanh nghiệp kiểm tra chất lượng và công bố chất lượng thực phẩm nhập khẩu đối với cơ quan hữu quan và người tiêu dùng rằng sản phẩm thực phẩm mà công ty đang nhập khẩu đã đạt chất lượng theo tiêu chuẩn của Việt Nam.

1.2 Cơ quan kiểm tra nhà nước về ATTP đối với thực phẩm nhập khẩu

Cơ quan kiểm tra nhà nước đối với thực phẩm nhập khẩu là cơ quan được Bộ Y tế, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hoặc Bộ Công Thương giao hoặc chỉ định. Trường hợp một lô hàng nhập khẩu có nhiều loại thực phẩm thuộc thẩm quyền quản lý của nhiều bộ thì cơ quan kiểm tra nhà nước là cơ quan được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn giao hoặc chỉ định.

Ngoài ra, bạn có thể tham khảo Thông tư liên tịch 13/2014 ở phụ lục 1,2,3 để biết xem sản phẩm của mình phải làm kiểm tra an toàn thực phẩm ở cơ quan nào.

1.3 Tại sao phải kiểm tra thực phẩm nhập khẩu?

Hiện nay, trên thị trường, ngoài các sản phẩm được sản xuất tại Việt Nam còn có rất nhiều sản phẩm có nguồn gốc từ nước ngoài được gọi chung là thực phẩm nhập khẩu. Để quản lý vệ sinh an toàn thực phẩm đối với các sản phẩm này, các cơ quan quản lý tại Việt Nam phải đảm bảo chất lượng của các loại thực phẩm đó trước khi đưa ra thị trường sử dụng.

Do đó, việc kiểm tra thực phẩm nhập khẩu sẽ có các mục đích quan trọng như:

    • Đảm bảo thực phẩm nhập khẩu đạt chất lượng và đủ điều kiện nhập khẩu theo yêu cầu của các cơ quan quản lý Nhà nước.
    • Tạo dựng lòng tin với khách hàng về việc chất lượng sản phẩm là đạt chuẩn để phục vụ cho công tác bán hàng, marketing, quảng cáo.
    • Đảo bảo an toàn cho người tiêu dùng.

1.4 Các trường hợp được miễn kiểm tra nhà nước về an toàn thực phẩm nhập khẩu

(trừ các trường hợp có cảnh báo về an toàn thực phẩm)

    • Sản phẩm đã được cấp Giấy tiếp nhận đăng ký bản công bố sản phẩm.

 

    • Quà biếu, quà tặng trong định mức miễn thuế nhập khẩu theo quy định của pháp luật về thuế.

 

    • Sản phẩm nhập khẩu dùng cho cá nhân của đối tượng được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao.

 

    • Sản phẩm quá cảnh, chuyển khẩu, trung chuyển, tạm nhập, tái xuất, gửi kho ngoại quan.

 

    • Sản phẩm là mẫu thử nghiệm hoặc nghiên cứu có số lượng phù hợp với mục đích thử nghiệm hoặc nghiên cứu có xác nhận của tổ chức, cá nhân.

 

    • Sản phẩm sử dụng để trưng bày hội chợ, triển lãm.

 

    • Sản phẩm, nguyên liệu sản xuất, nhập khẩu chỉ dùng để sản xuất, gia công hàng xuất khẩu hoặc phục vụ cho việc sản xuất nội bộ của tổ chức, cá nhân không tiêu thụ tại thị trường trong nước.

 

    • Sản phẩm tạm nhập khẩu để bán tại cửa hàng miễn thuế.

 

    • Hàng hóa nhập khẩu phục vụ yêu cầu khẩn cấp theo chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.

 

2. Quy định về hoạt động kiểm tra thực phẩm nhập khẩu

Một số quy định chung về kiểm tra an toàn thực phẩm nhập khẩu mà bạn đọc có thể tìm hiểu chi tiết như:

    • Bảng mã số HS đối với danh mục thực phẩm có nguồn gốc thực vật nhập khẩu phải kiểm tra an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn ( ban hành tại mục 10 thông tư 11/2021/TT-BNNPTNT)

 

    • Thông tư 28/2013/TT-BCT quy định kiểm tra nhà nước về an toàn thực phẩm đối với thực phẩm nhập khẩu thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ công thương

 

    • Luật An toàn thực phẩm 2010

 

    • Nghị định 115/2018/NĐ-CP

 

    • Nghị định 45/2016/NĐ-CP

 

    • Nghị định 08/2018/NĐ-CP

 

    • Nghị định 15/2018/NĐ-CP quy định về hồ sơ, phương pháp kiểm tra thực phẩm nhập khẩu

 

    • Thông tư 48/2015/TT-BTC

 

    • Thông tư liên tịch 13/2014

 

    • Thông tư số 44/2023/TT-BTC quy định về phí kiểm tra thực phẩm nhập khẩu

3. Phương thức kiểm tra thực phẩm nhập khẩu

Dưới đây là thông tin giúp bạn đọc tìm hiểu chi tiết giữa các phương thức kiểm tra thực phẩm nhập khẩu.

Hồ sơ

Phương pháp kiểm tra giảm

– Bản tự công bố sản phẩm;

–  03 (ba) Thông báo kết quả xác nhận thực phẩm đạt yêu cầu nhập khẩu liên tiếp. Dựa theo:

  • Phương thức kiểm tra thông thường
  • Bản sao chứng thực
  • Bản chính hợp pháp hóa lãnh sự một trong các Giấy chứng nhận GMP, HACCP, ISO 22000, IFS, BRC, FSSC 22000
  • Giấy tương đương còn hiệu lực tại thời điểm nộp;

-Trong trường hợp sản phẩm có nguồn gốc thủy sản và động vật trên cạn. Trừ các sản phẩm đã qua chế biến, bao gói sẵn. Phải có giấy chứng nhận đáp ứng các quy định về an toàn thực phẩm. Chứng nhận do cơ quan có thẩm quyền của nước xuất khẩu cấp (bản chính).

Phương thức kiểm tra thông thường

– Giấy đăng ký kiểm tra thực phẩm nhập khẩu theo quy định. Tại Mẫu số 04 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này;

– Bản tự công bố sản phẩm;

– 03 (ba) Thông báo kết quả xác nhận thực phẩm đạt yêu cầu nhập khẩu liên tiếp. Dựa theo:

  • Phương thức kiểm tra chặt đối với các lô hàng
  • Mặt hàng được chuyển đổi phương thức từ kiểm tra chặt sang kiểm tra thông thường (bản chính);

– Bản sao Danh mục hàng hóa (Packing list);

– Trong trường hợp sản phẩm quy định tại Điều 14 Nghị định này. Phải có giấy chứng nhận đáp ứng các quy định về an toàn thực phẩm. Chứng nhận do cơ quan có thẩm quyền của nước xuất khẩu cấp (bản chính). Trừ trường hợp thủy sản do tàu cá nước ngoài thực hiện đánh bắt. Hoặc chế biến trên biến bán trực tiếp cho Việt Nam.

Phương thức kiểm tra chặt

– Giấy đăng ký kiểm tra thực phẩm nhập khẩu theo quy định tại Mẫu số 04 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này;

– Bản tự công bố sản phẩm;

– 03 (ba) Thông báo kết quả xác nhận thực phẩm đạt yêu cầu nhập khẩu liên tiếp theo:

  • Phương thức kiểm tra chặt đối với các lô hàng, mặt hàng. (Chuyển đổi từ kiểm tra chặt sang kiểm tra thông thường). (bản chính);

– Bản sao Danh mục hàng hóa (Packing list);

– Trong trường hợp sản phẩm quy định tại Điều 14 Nghị định này. Phải có giấy chứng nhận đáp ứng các quy định về an toàn thực phẩm. Chứng nhận do cơ quan có thẩm quyền của nước xuất khẩu cấp (bản chính). Trừ trường hợp thủy sản do tàu cá nước ngoài thực hiện đánh bắt. Hoặc chế biến trên biến bán trực tiếp cho Việt Nam.

Điều kiện áp dụng

Phương pháp kiểm tra giảm

Đối với lô hàng:

– Đã được xác nhận đạt yêu cầu về an toàn thực phẩm bởi cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước đã ký kế.t Điều ước quốc tế thừa nhận lẫn nhau trong hoạt động kiểm tra an toàn thực phẩm. Trong đó Việt Nam là thành viên; có kết quả kiểm tra của cơ quan có thẩm quyền nước xuất khẩu đối với lô hàng. Mặt hàng phù hợp với quy định của pháp luật Việt Nam;

– Đã có 03 (ba) làn liên tiếp trong vòng 12 tháng đạt yêu cầu nhập khẩu. Dựa theo phương thức kiểm tra thông thường;

– Được sản xuất trong các cơ sở áp dụng một trong các hệ thống quản lý chất lượng. Bao gồm GMP, HACCP, ISO 22000, IFS, BRC, FSSC 22000 hoặc tương đương.

Phương thức kiểm tra thông thường

Áp dụng đối với tất cả mặt hàng của lô hàng nhập khẩu. Trừ trường hợp thuộc đối tượng kiểm tra giảm hoặc kiểm tra chặt.

Phương thức kiểm tra chặt

Áp dụng đối với:

– Lô hàng, mặt hàng không đạt yêu cầu nhập khẩu tại lần kiểm tra trước đó;

– Lô hàng, mặt hàng không đạt yêu cầu trong các lần thanh tra, kiểm tra (nếu có);

– Có cảnh báo của:

  • Bộ Y tế
  • Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
  • Bộ Công Thương
  • Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc của cơ quan có thẩm quyền tại nước ngoài
  • Nhà sản xuất.

Trình tự kiểm tra

Phương pháp kiểm tra giảm

– Khi làm thủ tục hải quan, chủ hàng có trách nhiệm nộp hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều 18 Nghị định 15/2018/NĐ-CP

– Cơ quan hải có trách nhiệm chọn ngẫu nhiên tối đa 5% trên tổng số lô hàng nhập khẩu thuộc diện kiểm tra giảm trong vòng 01 (một) năm để kiểm tra hồ sơ theo quy định.

Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ quan hải quan có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ và thông quan hàng hóa. Trường hợp yêu cầu bổ sung hồ sơ thì phải nêu rõ lý do và căn cứ pháp lý của việc yêu cầu.

Phương thức kiểm tra thông thường

– Trước hoặc khi hàng về đến cửa khẩu, chủ hàng nộp hồ sơ đăng ký kiểm tra theo quy định tại khoản 2 Điều 18 Nghị định 15/2018/NĐ-CP đến cơ quan kiểm tra nhà nước hoặc Cổng thông tin một cửa quốc gia phân hệ Bộ Y tế, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Công Thương (nếu đã áp dụng);

– Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ quan kiểm tra nhà nước có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ và ra thông báo thực phẩm đạt hoặc không đạt yêu cầu nhập khẩu theo Mẫu số 05 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 15/2018/NĐ-CP. Trường hợp yêu cầu bổ sung hồ sơ thì phải nêu rõ lý do và căn cứ pháp lý của việc yêu cầu;

– Chủ hàng có trách nhiệm nộp Thông báo kết quả xác nhận thực phẩm đạt yêu cầu nhập khẩu cho cơ quan hải quan để thông quan hàng hóa.

Phương thức kiểm tra chặt

– Trước hoặc khi hàng về đến cửa khẩu, chủ hàng nộp hồ sơ đăng ký kiểm tra theo quy định tại khoản 2 Điều 18 Nghị định 15/2018/NĐ-CP đến cơ quan kiểm tra nhà nước hoặc Cổng thông tin một cửa quốc gia phân hệ Bộ Y tế, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Công Thương (nếu đã áp dụng);

– Trong thời hạn 07 (bảy) ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ quan kiểm tra nhà nước có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, tiến hành lấy mẫu, kiểm nghiệm các chỉ tiêu an toàn thực phẩm theo yêu cầu và ra thông báo thực phẩm đạt hoặc không đạt yêu cầu nhập khẩu theo Mẫu số 05 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 15/2018/NĐ-CP. Trường hợp yêu cầu bổ sung hồ sơ thì phải nêu rõ lý do và căn cứ pháp lý của việc yêu cầu;

– Chủ hàng có trách nhiệm nộp Thông báo kết quả xác nhận thực phẩm đạt yêu cầu nhập khẩu cho cơ quan hải quan để thông quan hàng hóa.

4. Hồ sơ đăng ký kiểm thực phẩm nhập khẩu

Khách hàng đăng ký kiểm tra thực phẩm nhập khẩu tại Phòng Kiểm tra nhà nước về thực phẩm nhập khẩu hoặc tại các điểm tiếp nhận kiểm tra chuyên ngành của Viện. Hồ sơ gồm có:

  • 04 bản Giấy đăng ký kiểm tra thực phẩm nhập khẩu theo mẫu được quy định tại biểu mẫu số 04, phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 15/2018/NĐ-CP ngày 02/02/2018;

 

  • Bản tự công bố sản phẩm;

 

  • 03 (ba) Thông báo kết quả xác nhận thực phẩm đạt yêu cầu nhập khẩu liên tiếp theo phương thức kiểm tra chặt đối với các lô hàng, mặt hàng được chuyển đổi phương thức từ kiểm tra chặt sang kiểm tra thông thường (bản chính);

 

  • Bản sao Danh mục hàng hóa (Packing list); Vận đơn (Bill of Lading); Hóa đơn (Invoice);

 

  • Giấy tờ ủy quyền của thương nhân chịu trách nhiệm về chất lượng hàng hóa cho các tổ chức, cá nhân làm công việc nhập khẩu sản phẩm thực phẩm (nếu có).

 

  • Ngoài ra khách hàng có thể cung cấp thêm: Hợp đồng nhập khẩu (Contract); Phiếu phân tích (CA) của nhà sản xuất, Chứng nhận bán hàng tự do (Free Sales) hoặc chứng nhận sức khỏe (Health Certificate) của sản phẩm.

 

5. Quy trình kiểm tra an toàn thực phẩm nhập khẩu

Bước 1: Tiếp nhận hồ sơ đăng ký kiểm tra thực phẩm nhập khẩu

Doanh nghiệp nộp hồ sơ đăng ký tại Viện Kiểm nghiệm an toàn vệ sinh thực phẩm quốc gia đối với mặt hành thuộc quản lý của Bộ Công thương.

Hoặc nộp hồ sơ và nhận kết quả kiểm tra online trên Cổng thông tin một của quốc gia  https://vnsw.gov.vn/ đối với các mặt hàng thuộc quản lý của Bộ Y tế theo Quyết định số 5026/QĐ-BYT về việc áp dụng Cơ chế một cửa quốc gia đối với 02 thủ tục hành chính thuộc trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm của Bộ Y tế.

Bước 2: Xem xét, cấp sổ đăng ký

Mức phí thu cho hoạt động kiểm tra nhà nước về thực phẩm nhập khẩu áp dụng từ ngày 01/7/2023 đến hết ngày 31/12/2023 theo quy định tại Thông tư số 44/2023/TT-BTC ngày 29/6/2023. Sau thời gian áp dụng Quý khách vui lòng liên hệ lại

– Đối với hồ sơ kiểm tra thông thường: 270.000 VNĐ /01 bộ hồ sơ.

– Đối với hồ sơ kiểm tra chặt: 900.000 đồng/lô hàng + số mặt hàng x 90.000 đồng (số mặt hàng tính từ mặt hàng thứ 2) (Tối đa 10.000.000 đồng/lô hàng) + phí kiểm nghiệm.

– Thanh toán theo hình thức tiền mặt hoặc chuyển khoản theo số:  Viện Kiểm nghiệm an toàn vệ sinh thực phẩm quốc gia Số tài khoản:12410001239696 tại BIDV – Chi nhánh Hoàn Kiếm, Hà Nội. Lệnh chuyển khoản: “SĐK:…..” (SĐK….. là số đăng kí thực phẩm nhập khẩu ) hoặc Mã hồ sơ đăng ký trên cổng thông tin 1 cửa quốc gia.

Bước 3: Trả giấy đăng ký (tại văn thư hoặc các điểm kiểm tra)

Sau khi ký và đóng dấu hồ sơ đăng ký gửi về phòng Tổ chức Hành chính hoặc các điểm kiểm tra tại Hải Phòng, Hồ Chí Minh, Lạng Sơn để trả khách hàng.  Khách hàng phải trình giấy biên lai thu phí để lấy giấy đăng ký.

Bước 4: Thẩm định hồ sơ nhập khẩu

Bước 5: Kiểm tra hồ sơ và lấy mẫu kiểm nghiệm.

Bước 6: Lập thông báo kết quả xác nhận thực phẩm nhập khẩu

 – Hồ sơ kiểm tra thường, Lập thông báo kết quả xác nhận thực phẩm nhập khẩu.

Sau khi khách hàng nộp tờ khai hải quan, thì sau 03 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ. Viện kiểm nghiệm xem xét hồ sơ phù hợp với tờ khai hải quan thì lập thông báo kết quả xác nhận thực phẩm đạt/không đạt yêu cầu nhập khẩu. Trình ký và đóng dấu gửi về phòng Tổ chức Hành chính và các điểm kiểm tra tại Hải Phòng, Hồ Chí Minh, Lạng Sơn.

– Hồ sơ kiểm tra chặt: 

Sau khi hàng về kho Doanh nghiệp thông báo cho Viện Kiểm nghiệm an toàn vệ sinh thực phẩm Quốc gia đến lấy mẫu đánh giá lô hàng và doanh nghiệp gửi tờ khai hải quan. Thời gian kiểm nghiệm và ra thông báo kết quả xác nhận thực phẩm đạt/không đạt yêu cầu nhập khẩu 7 ngày. Phòng Kiểm tra nhà nước về thực phẩm nhập khẩu lập phiếu thu gửi thông báo đến phòng Tài chính Kế toán viết hóa đơn và đồng thời thông báo doanh nghiệp thanh toán.

Bước 7: Trả thông báo kết quả xác nhận

Khách hàng đến nhận thông báo (hoặc đăng ký) tại bộ phận văn thư hoặc tại các điểm tiếp nhận kiểm tra chuyên ngành của Viện.

Link tham khảo